Thói quen ăn uống là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Thói quen ăn uống là tập hợp các hành vi lặp lại trong việc lựa chọn, tiêu thụ thực phẩm, chịu ảnh hưởng bởi yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội. Đây là yếu tố cốt lõi quyết định sức khỏe thể chất, tinh thần và hình thành lối sống lâu dài của mỗi cá nhân trong môi trường sống cụ thể.

Định nghĩa thói quen ăn uống

Thói quen ăn uống (dietary habits hoặc eating behavior) là các kiểu mẫu hành vi lặp đi lặp lại trong quá trình lựa chọn, chuẩn bị và tiêu thụ thực phẩm. Đây là một biểu hiện rõ ràng của lối sống và có mối quan hệ mật thiết với sức khỏe, bệnh tật, cũng như hiệu suất hoạt động thể chất và tinh thần của con người. Thói quen ăn uống bao gồm không chỉ những gì được ăn, mà còn là cách thức, thời điểm, tần suất và môi trường ăn uống.

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), thói quen ăn uống lành mạnh được định nghĩa là sự lựa chọn thực phẩm có lợi, tiêu thụ hợp lý các nhóm chất cần thiết và duy trì sự đều đặn trong chế độ ăn. Ngược lại, thói quen ăn uống kém khoa học có thể bao gồm ăn quá nhanh, bỏ bữa, tiêu thụ thực phẩm chế biến sẵn thường xuyên hoặc ăn uống không kiểm soát.

Thói quen ăn uống hình thành từ sớm và có xu hướng bền vững nếu không được điều chỉnh bằng can thiệp giáo dục hoặc môi trường. Nó chịu tác động đa chiều từ yếu tố di truyền, trải nghiệm cá nhân, văn hóa xã hội, đến điều kiện kinh tế và môi trường sống. Việc hiểu rõ và điều chỉnh các thói quen này là một chiến lược then chốt trong y học dự phòng và quản lý sức khỏe cộng đồng.

Yếu tố ảnh hưởng đến thói quen ăn uống

Thói quen ăn uống không phát sinh một cách ngẫu nhiên mà là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa yếu tố sinh học, tâm lý, xã hội và môi trường. Các yếu tố này không chỉ ảnh hưởng riêng lẻ mà còn tác động lẫn nhau trong quá trình hình thành và duy trì hành vi ăn uống.

Một số yếu tố chính bao gồm:

  • Sinh học: Bao gồm tín hiệu đói, cảm giác no, vị giác, hoạt động của hormone như leptin, ghrelin, insulin.
  • Tâm lý: Căng thẳng, rối loạn lo âu, trầm cảm, cảm xúc tiêu cực thường dẫn đến ăn uống cảm xúc (emotional eating).
  • Xã hội: Áp lực đồng đẳng, ảnh hưởng từ gia đình, quảng cáo và xu hướng văn hóa.
  • Kinh tế - môi trường: Thu nhập, khả năng tiếp cận thực phẩm tươi, mức độ đô thị hóa, thực phẩm siêu chế biến.

Bảng tổng hợp sau minh họa vai trò của các yếu tố ảnh hưởng:

Yếu tố Ảnh hưởng cụ thể Ví dụ thực tế
Sinh học Điều hòa cảm giác đói và no Suy giảm leptin gây ăn quá mức
Tâm lý Thay đổi khẩu vị và hành vi tiêu thụ Ăn nhiều đồ ngọt khi căng thẳng
Xã hội Ảnh hưởng thói quen và lựa chọn Trẻ em bắt chước cách ăn của cha mẹ
Kinh tế Chi phối khả năng tiếp cận thực phẩm chất lượng Người thu nhập thấp ít ăn rau củ tươi

Phân loại thói quen ăn uống

Các thói quen ăn uống có thể được phân loại dựa trên thành phần dinh dưỡng, nguồn gốc thực phẩm hoặc theo cấu trúc chế độ ăn. Một số thói quen được công nhận là có lợi cho sức khỏe, số khác lại tiềm ẩn nguy cơ bệnh lý nếu kéo dài. Việc phân loại giúp đánh giá mức độ phù hợp với khuyến nghị dinh dưỡng và chiến lược can thiệp sức khỏe.

Một số phân loại phổ biến:

  1. Chế độ ăn cân bằng: Bao gồm đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng (carbohydrate, protein, lipid, vitamin và khoáng chất) theo tỉ lệ hợp lý.
  2. Chế độ ăn thực vật: Tập trung vào rau củ, trái cây, đậu hạt và ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế thịt đỏ và thực phẩm từ động vật.
  3. Chế độ ăn nhiều năng lượng rỗng: Giàu đường đơn, muối, chất béo bão hòa – điển hình trong Western Diet.
  4. Chế độ ăn đặc biệt: Keto, Paleo, Low-carb, Intermittent Fasting – thường nhằm mục tiêu giảm cân, kiểm soát đường huyết hoặc điều chỉnh trao đổi chất.

Bảng dưới đây so sánh một số mô hình ăn uống:

Chế độ Đặc điểm Tác động sức khỏe
Mediterranean Diet Giàu dầu ô liu, cá, rau củ, ít thịt đỏ Giảm nguy cơ tim mạch, tăng tuổi thọ
DASH Ít natri, giàu kali, magie, canxi Giảm huyết áp, cải thiện chuyển hóa
Western Diet Giàu đường, chất béo xấu, thực phẩm siêu chế biến Tăng nguy cơ béo phì, tiểu đường, ung thư

Ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất

Thói quen ăn uống ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số khối cơ thể (BMI), tỉ lệ mỡ nội tạng, huyết áp, đường huyết và lipid máu. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy chế độ ăn giàu rau xanh, chất xơ, axit béo không bão hòa có thể phòng ngừa nhiều bệnh mạn tính không lây.

Công thức tính nhu cầu năng lượng khuyến nghị:

EER=BMR×PALEER = BMR \times PAL

Trong đó:

  • EEREER: Nhu cầu năng lượng ước tính (kcal/ngày)
  • BMRBMR: Tốc độ chuyển hóa cơ bản
  • PALPAL: Hệ số mức độ hoạt động thể chất (Physical Activity Level)

Một số thói quen ăn uống có lợi cho sức khỏe thể chất:

  • Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi mỗi ngày
  • Hạn chế thực phẩm chiên xào, nhiều dầu mỡ
  • Giảm lượng đường, muối và đồ uống có đường
  • Chia nhỏ bữa ăn, không bỏ bữa sáng

Ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần

Thói quen ăn uống không chỉ tác động đến thể chất mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến sức khỏe tâm thần. Chế độ ăn uống mất cân bằng, giàu thực phẩm chế biến sẵn, đường tinh luyện và chất béo trans có liên quan đến nguy cơ gia tăng rối loạn trầm cảm và lo âu. Ngược lại, chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng vi lượng, đặc biệt là vitamin nhóm B, axit béo omega-3, magie và chất chống oxy hóa có tác dụng hỗ trợ hoạt động của hệ thần kinh và cải thiện tâm trạng.

Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra mối liên hệ giữa thực phẩm và chức năng não bộ. Ví dụ, mô hình ăn Địa Trung Hải (Mediterranean Diet) với tỷ lệ cao chất xơ, polyphenol và omega-3 được cho là có khả năng bảo vệ chống lại suy giảm nhận thức và các rối loạn cảm xúc.

Bảng sau tổng hợp một số vi chất dinh dưỡng quan trọng đối với sức khỏe tâm thần:

Vi chất Vai trò thần kinh Nguồn thực phẩm
Omega-3 Ổn định màng tế bào thần kinh, giảm viêm Cá béo, hạt chia, dầu lanh
Vitamin B6, B9, B12 Tham gia tổng hợp serotonin và dopamine Thịt đỏ, trứng, rau lá xanh
Magie Điều hòa dẫn truyền thần kinh, giảm lo âu Hạt bí, hạnh nhân, đậu nành
Kẽm Chống viêm, hỗ trợ thần kinh nhận thức Hải sản, đậu lăng, yến mạch

Thói quen ăn uống theo lứa tuổi

Thói quen ăn uống có sự thay đổi đáng kể theo từng giai đoạn phát triển. Trẻ em hình thành thói quen ăn từ môi trường gia đình và dễ bị ảnh hưởng bởi thực phẩm quảng cáo. Thanh thiếu niên dễ có hành vi ăn uống bốc đồng, bỏ bữa, nghiện thức ăn nhanh do ảnh hưởng của bạn bè và mạng xã hội. Người trưởng thành thường có chế độ ăn ổn định hơn nhưng dễ bị tác động bởi công việc, lịch trình bận rộn. Người cao tuổi giảm cảm giác ngon miệng, khả năng hấp thu dưỡng chất cũng suy giảm.

Một số xu hướng đặc trưng theo nhóm tuổi:

  • 0–5 tuổi: Tập trung phát triển vị giác, cần đảm bảo đa dạng thực phẩm tự nhiên
  • 6–18 tuổi: Cần năng lượng cao cho tăng trưởng, dễ bị thiếu vi chất
  • 19–60 tuổi: Cần cân bằng giữa năng lượng và phòng bệnh mạn tính
  • 60 tuổi trở lên: Tăng cường thực phẩm dễ tiêu, giàu protein và canxi

Vai trò của giáo dục và môi trường

Môi trường sống và giáo dục dinh dưỡng đóng vai trò nền tảng trong việc định hình thói quen ăn uống. Trẻ em được giáo dục sớm về lựa chọn thực phẩm lành mạnh có xu hướng duy trì chế độ ăn khoa học đến tuổi trưởng thành. Hệ thống trường học, chiến dịch truyền thông và chính sách y tế cộng đồng là ba yếu tố chính có thể can thiệp hiệu quả.

Một số can thiệp cộng đồng hiệu quả:

  • Áp dụng nhãn cảnh báo dinh dưỡng trên thực phẩm đóng gói
  • Giới hạn quảng cáo thực phẩm không lành mạnh trên phương tiện truyền thông
  • Hỗ trợ tài chính để tiếp cận thực phẩm tươi, giá rẻ ở vùng thu nhập thấp
  • Tổ chức chương trình bữa ăn học đường với thực đơn cân bằng

Nguồn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), Harvard Nutrition Source

Xu hướng thói quen ăn uống hiện đại

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, thói quen ăn uống hiện đại đang có nhiều thay đổi. Người tiêu dùng có xu hướng quan tâm hơn đến nguồn gốc thực phẩm, thực hành ăn uống có đạo đức (ethical eating), và chú ý đến sự bền vững trong tiêu dùng. Đồng thời, công nghệ cũng tác động lớn đến cách mọi người tiếp cận và thực hành chế độ ăn, từ app đếm calo đến AI khuyến nghị thực đơn.

Một số xu hướng đang phát triển mạnh:

  • Ăn thực vật (Plant-based) và thuần chay (Vegan)
  • Chế độ ăn sạch (Clean Eating) – tránh phụ gia, chất bảo quản
  • Ứng dụng công nghệ theo dõi dinh dưỡng và sức khỏe cá nhân hóa
  • Phục hồi các mô hình ăn truyền thống tại địa phương

Tác động của đại dịch và biến đổi khí hậu

Đại dịch COVID-19 đã thay đổi đáng kể hành vi ăn uống toàn cầu: tăng tần suất nấu ăn tại nhà, gia tăng nhận thức về sức khỏe và miễn dịch, nhưng cũng khiến gia tăng hành vi ăn quá mức, ăn uống theo cảm xúc và rối loạn ăn uống do căng thẳng tâm lý. Song song, biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến chất lượng và nguồn cung thực phẩm – kéo theo hệ quả thay đổi cấu trúc bữa ăn, mất đa dạng sinh học trong thực phẩm tiêu thụ.

Báo cáo từ IPCC – Liên chính phủ về biến đổi khí hậu cho thấy rằng an ninh lương thực toàn cầu sẽ phụ thuộc ngày càng nhiều vào khả năng thích ứng của hệ thống lương thực với khí hậu.

Tài liệu tham khảo

  1. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). https://www.cdc.gov/nutrition/
  2. U.S. Department of Health and Human Services. Dietary Guidelines for Americans
  3. National Institutes of Health. https://www.ncbi.nlm.nih.gov
  4. Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO). https://www.fao.org/nutrition/en
  5. Harvard T.H. Chan School of Public Health. https://www.hsph.harvard.edu/nutritionsource/
  6. Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC). https://www.ipcc.ch/srccl/

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề thói quen ăn uống:

Thái độ So Với Thói Quen Chung: Các Yếu Tố Quyết Định Lựa Chọn Phương Thức Di Chuyển1 Dịch bởi AI
Journal of Applied Social Psychology - Tập 24 Số 4 - Trang 285-300 - 1994
Một mô hình lựa chọn phương thức di chuyển được thử nghiệm thông qua một cuộc khảo sát trên 199 cư dân của một ngôi làng. Hành vi lựa chọn ô tô cho một chuyến đi cụ thể được dự đoán từ thái độ đối với việc lựa chọn ô tô và thái độ đối với việc lựa chọn một phương thức thay thế (tức là, tàu), một mặt, và từ thói quen sử dụng ô tô tổng quát, mặt khác. Không giống như các biện pháp truyền thống về th... hiện toàn bộ
#lựa chọn phương thức di chuyển #thái độ #thói quen #hành vi #mô hình dự đoán
Thói quen ăn uống, Tăng trưởng, Hô hấp và Sử dụng Carbon của một Loài Giáp xác Euphausiid Dịch bởi AI
Canadian Science Publishing - Tập 23 Số 9 - Trang 1291-1317 - 1966
Trong loài tôm euphausiid Euphausia pacifica, một thành viên của sinh vật phù du đại dương, tốc độ tăng trưởng lên tới 0.048 mm/ngày ở giai đoạn ấu trùng trong phòng thí nghiệm, nhanh gấp hơn hai lần so với mức độ quan sát được ở các quần thể sống ngoài biển (0.02 mm/ngày) do các nhà nghiên cứu khác ghi nhận. Thời gian giữa hai lần lột xác, diễn ra trong suốt vòng đời, dao động giữa 3 và 8 ngày tù... hiện toàn bộ
Thói quen ăn uống và béo phì ở sinh viên đại học Liban Dịch bởi AI
Nutrition Journal - - 2008
Tóm tắt Thông tin nền Trong năm qua, Liban đã trải qua một sự chuyển đổi dinh dưỡng trong lựa chọn thực phẩm từ chế độ ăn Địa Trung Hải điển hình sang mô hình thức ăn nhanh. Hệ quả là, thói quen ăn uống của những người trưởng thành trẻ tuổi đã bị ảnh hưởng; do đó, tình trạng thừa cân và béo phì đang ngày càng tăng cao trong giới trẻ. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự phổ biến của tình trạ... hiện toàn bộ
Thay đổi hành vi dinh dưỡng trong thời gian phong tỏa đại dịch COVID-19 ở người trẻ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 60 Số 5 - Trang 2593-2602 - 2021
Tóm tắt Mục đích Đại dịch COVID-19 và các biện pháp phong tỏa được thực hiện đã tác động mạnh mẽ đến cuộc sống hàng ngày của mọi người. Những tình huống căng thẳng được biết đến là thay đổi thói quen ăn uống và làm tăng nguy cơ béo phì. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi nhằm mục đích điều tra ảnh hưởng của các biện pháp phong tỏa đến hành vi dinh dưỡng trong số người trẻ. Phương pháp Trong... hiện toàn bộ
#Thay đổi hành vi dinh dưỡng #COVID-19 #người trẻ #phong tỏa #thói quen ăn uống #béo phì #sức khỏe tâm lý.
Thói quen ăn uống của bệnh nhân mắc bệnh mạch vành tại một bệnh viện chuyên khoa ở Bangladesh: một nghiên cứu đối chứng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu Trên toàn cầu, bệnh mạch vành (CAD) vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, cả ở các nước phát triển và các nước kém phát triển (LEDC) bao gồm Bangladesh. Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh bệnh của xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành (CAD). Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá thói quen ăn uống của những bệnh nhân mắc bệnh... hiện toàn bộ
TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ THÓI QUEN ĂN UỐNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI MỘT SỐ PHƯỜNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 249 người cao tuổi sống tại 2 phường Mỹ Xá và Lộc Hòa, thành phố Nam Định năm 2022 với mục tiêu đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và thói quen ăn uống của đối tượng nghiên cứu dựa trên công cụ MNA và bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ người cao tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng lần lượt là 30,9% và 10,4%. Về thói quen ăn uống, ... hiện toàn bộ
#Tình trạng dinh dưỡng #người cao tuổi #thói quen ăn uống #MNA
4. Tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của người bệnh ung thư tuyến giáp trước phẫu thuật
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Thừa cân, béo phì và thói quen ăn uống không lành mạnh là các vấn đề dinh dưỡng của người bệnh ung thư tuyến giáp (UTTG). Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của người bệnh UTTG tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 91 người bệnh UTTG. Thừa cân, béo phì lấy theo ngưỡng cho người châu Á với BMI ≥ 23 kg/m2. Kết quả cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo p... hiện toàn bộ
#ung thư tuyến giáp #tình trạng dinh dưỡng #thói quen ăn uống
Thói quen đọc cho mục đích học tập và yếu tố ảnh hưởng đến thói quen đọc của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 10 Số 2 - Trang 13-20 - 2021
Ngày nay, tri thức đang gia tăng mạnh mẽ trong thời đại công nghệ số. Sinh viên dành nhiều thời gian đọc có nhiều cơ hội mở rộng cánh cửa tri thức để phát triển bản thân trong xã hội. Nghiên cứu này khảo sát 402 sinh viên của Trường Đại học Cần Thơ về thói quen đọc phục vụ học tập. Kết quả cho thấy sinh viên thích đọc tài liệu dạng điện tử và sử dụng khá nhiều thời gian đọc tự học. Ngoài ra, phân ... hiện toàn bộ
#Đọc mục đích học tập #thói quen đọc #tự học #yếu tố tác động
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ THÓI QUEN ĂN UỐNG, SINH HOẠT CỦA LƯU HỌC SINH LÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NĂM 2020
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 17 Số 5 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và thói quen ăn uống, sinh hoạt của lưuhọc sinh Lào trường Đai học Tây Bắc năm 2020, từ đó đưa ra khuyến nghị dinh dưỡng phùhợp cho lưu học sinh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả có phân tích qua một cuộc điều tra cắtngang trên 298 lưu học sinh Lào trường Đại học Tây Bắc về các chỉ số nhân trắc dinh dưỡngvà một số thói quen ăn uống, sinh hoạt. Kết quả: ... hiện toàn bộ
#Tình trạng dinh dưỡng #Thói quen ăn uống #Lối sống #Sinh viên Lào
27. Hành vi ăn uống và một số yếu tố liên quan của học sinh ở hai trường trung học cơ sở tại thành phố Huế
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2023
Nghiên cứu trên 498 học sinh trung học cơ sở tại thành phố Huế từ tháng 5/2022 đến tháng 12/2022 nhằm khảo sát hành vi ăn uống trong vòng 7 ngày qua dựa trên bộ câu hỏi tự điền. Kết quả cho thấy, 56,5% học sinh có ít nhất 3 hành vi ăn uống không lành mạnh, phổ biến là ăn ít rau củ (55,2%), ít trái cây (51,2%), uống nước ngọt có ga trên 3 lần/tuần (46,4%), không ăn sáng thường xuyên (39,0%), và thư... hiện toàn bộ
#hành vi ăn uống #thói quen ăn uống #vị thành niên #học sinh
Tổng số: 70   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7